Vị thuốc Ích Mẫu và những tác dụng đặc biệt trên hệ tuần hoàn máu
Ích mẫu từ lâu được nhân dân ta sử dụng để chữa bệnh liên quan đến khí huyết, như tăng huyết áp, bổ huyết, bệnh tim. Ngoài ra, vị thuốc này còn được dùng nhiều trong điều trị các chứng bệnh của phụ nữ như rong huyết, viêm niêm mạc tử cung, kinh nguyệt quá nhiều.
Cây Ích mẫu có tên gọi dân gian là Ích mẫu thảo, Sung úy, Chói đèn.
Tên khoa học Leonurus heterophyllus Sw. Thuộc họ Hoa môi Lamiaceae (Labiatae).
1. Bộ phận dùng cây Ích Mẫu
Có 2 vị thuốc được làm từ các bộ phận của cây Ích Mẫu:
- Ích mẫu hay ích mẫu thảo (Herba Leonuri) là toàn bộ phận trên mặt đất phơi hay sấy khô của cây ích mẫu.
- Sung úy tử (Fructus Leonuri) là quả chín phơi hay sấy khô của cây ích mẫu. Nhiều người vẫn gọi nhầm là hạt ích mẫu.
Về tên khoa học của cây trước đây căn cứ vào những tác giả trong và ngoài nước, vẫn xác định là Leonurus sibiricus L. Hiện nay theo sự điều tra đối chiếu mới, cây ích mẫu nhân dân ta vẫn dùng làm thuốc phải xác định lại là Leonurus heterophyllus Sw. Cây Leonurus sibiricus L. cũng có ở Việt Nam nhưng ít phổ biến hơn. Cần chú ý khi nghiên cứu lâm sàng cũng như hóa học và dược lý.
Cây ích mẫu có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe hệ tuần hoàn
2. Mô tả cây
Cây ích mẫu có tên như vậy vì có ích cho người mẹ (ích là có ích, mẫu là mẹ). Tên Leonurus do chữ Hy Lạp leon là sư tử, oura là đuôi, heterophyllus là lá có hình dạng biến đổi, vì cây ích mẫu giống đuôi con sư tử có lá hình dạng thay đổi.
Ích mẫu là một loại cỏ sống 1-2 năm, cao 0,6m đến 1m. Thân hình vuông, ít phân nhánh, toàn thân có phủ lòng nhỏ ngắn. Lá mọc đối, tùy theo lá mọc ở gốc, giữa thân hay đầu cành mà có hình dạng khác nhau. Lá ở gốc, có cuống dài, phiến lá hình tim, mép có răng cưa thô và sâu; lá ở thân có cuống ngắn hơn, phiến lá thường xẻ sâu thành 3 thùy, trên mỗi thùy lại có răng cưa thưa; lá trên cùng phần lớn không chia thùy và hầu như không cuống. Hoa mọc vòng ở kẽ lá. Tràng hoa màu hồng hay tím hồng, xẻ thành hai môi gần đều nhau. Quả nhỏ, 3 cạnh, vỏ màu xám nâu.
Ngoài cây ích mẫu mô tả trên, cần chú ý phát hiện và phân biệt cây ích mẫu Leonurus sibiricus L. (tạm gọi là cây ích mẫu hoa to) vì cây này khác cây ích mẫu nói trên ở hoa to hơn, dài hơn, lá phía trên vẫn chia 3 thùy. Ta có thể tóm tắt sự khác nhau giữa 2 cây như sau:
- Lá trên cùng không chia thùy, tràng hoa dài 9-12mm, mỗi trên, môi dưới gần bằng nhau… Leonurus heterophyllus
- Lá trên cùng xẻ 3 thùy, tràng hoa dài 15- 20mm, môi dưới ngắn hơn môi trên… Leonurus
3. Phân phối thu hái và chế biến
Ích mẫu hiện nay chủ yếu mọc hoang, thường thấy ở ven suối, ven sông nơi đất cát, còn mọc hoang ở ruộng hoang, ven đường. Gần đây một số nơi đã bắt đầu trồng để làm thuốc. Nhưng chưa ai tổng kết cách trồng như thế nào để có hiệu suất cao nhất.
4. Thành phần hóa học
Cây ích mẫu Leonurus heterophyllus chưa thấy tài liệu nghiên cứu. Sơ bộ chúng tôi thấy phản ứng alcaloid và tanin (7-8%), flavonoid.
Từ cây ích mẫu Leonurus sibiricus, các nhà nghiên cứu Nhật Bản (Nhật Bản được vật học tạp chí 1930, tr. 153-158) đã chiết được 0,05% ancaloit gọi là leonurin C13H19O4H4, có độ chảy 238°C.
Năm 1958, một số tác giả khác (Bắc Kinh y học viện học báo kỳ I) đã chiết từ ích mẫu Leonurus sibiricus 5 chất có tinh thể: 2 chất đầu là ancaloit và gọi là leonurin A: C20H32O10N6. có độ chảy 229-230°C, leorunin B: C14H24O7N4 và ba chất sau không phải ancaloit và có độ chảy 77-78°C, 86-87C và 141-142°C.
Năm 1940, Thang Đằng Hán (1940 J. Chem. Soc. vol. 7, N^2) chiết từ phần tan trong nước một chất gọi là Iconuridin công thức C6H12O3N2 có độ chảy 221,5-222 C. Trong cây và quả ích mẫu, Hứa Thực Phương (J. Chem. Soc. vol 2, N3) còn báo cáo chiết được một ancaloit khác còn gọi là leonurinin có độ chảy 262-263°C với công thức C10H14O3N2.
Tỷ lệ ancaloit cao nhất vào tháng 5, sau đó giảm xuống. Ngoài ra trong cây ích mẫu còn có tanin, chất đắng, saponin và 0,03% tinh dầu.
Hoạt chất của ích mẫu cũng chưa được xác định chắc chắn, nhưng trên cơ sở được lý người ta thấy trong ích mẫu có 2 loại hoạt chất: Một loại hoạt chất tan trong ête có tác dụng ức chế tử cung, một loại hoạt chất không tan trong ête có tác dụng kích thích tử cung.
Gần đây người ta thấy trong ích mẫu có 3 flavonoid, một trong số flavonoid định là rutin, một glucozit có cấu tạo steroit, một ít tanin, trong toàn cây có leocacdin cùng cấu trúc với stachydrin, một ít tinh dầu. Ancaloit không có tác dụng chữa bệnh.
5. Tác dụng dược lý
5.1 Tác dụng trên tử cung
Nước sắc ích mẫu Leonurus sibiricus 1/5.000 hay 1/1.000 có tác dụng kích thích đối với tử cung cô lập của thỏ cái (dù có thai hay không có thai cũng vậy).
Thỏ cái gây mê bằng urêtan rồi cho uống nước sắc ích mẫu cũng thấy có tác dụng kích thích trên tử cung tại chỗ của thỏ.
Dung dịch nước 10% ích mẫu khổ tác dụng trên tử cung mạnh hơn là dung dịch rượu 20%.
Tác dụng của ích mẫu trên tử cung cũng giống như tác dụng của cựa lõa mạch (Claviceps purpurea).
Điều đáng chú ý là dung dịch rượu hay dung dịch nước ích mẫu tác dụng lên tử cung thì bắt đầu có một giai đoạn hưng phấn.
Nếu trước khi sắc ích mẫu, dùng ête để loại phần tan trong ête đi thì hiện tượng ức chế tử cung không thấy nữa.
5.2. Tác dụng trên huyết áp
Nước sắc ích mẫu tuy không tác dụng trực tiếp trên huyết áp nhưng làm giảm tác dụng của adrenalin trên mạch máu.
Cao ích mẫu làm giảm huyết áp, nhất là đối với thời kỳ đầu của bệnh cao huyết áp.
5.3. Tác dụng trên tim mạch
Loài ích mẫu Leonurus quinquelobatus và Leonurus cardia có tác dụng tốt trên tim mạch và đối với cơ tim có bệnh
5.4. Tác dụng đối với hệ thần kinh
Tác dụng đối với hệ thần kinh của ích mẫu Leonurus sibiricus mạnh hơn tác dụng của Vale- rian và của Muyghe (Convallaria maialis)
5.5. Tác dụng kháng sinh đối với một số vi trùng ngoài da
Theo Trung Hoa bì phụ khoa tạp chí (số 4-1957, tr. 286-292) một số tác giả nghiên cứu thấy nước chiết ích mẫu 1 : 4 có tác dụng ức chế với trình độ khác nhau đối với một số vi trùng gây bệnh ngoài da.
5.6. Tác dụng trên viêm thận và phù cấp tính
Trên lâm sàng, ích mẫu chữa khỏi một số trường hợp viêm thận và phù (Trung y tạp chí số 6, 1959 và Trung y được 1966 kỳ 4, 26).
6. Công dụng và liều dùng
Từ lâu vị ích mẫu được nhân dân ta dùng chữa bệnh phụ nữ, nhất là đối với phụ nữ sau khi sinh nở, do đó có câu ca dao:
“Nhân trần, ích mẫu đi đâu
Để cho gái đẻ đớn đau thế này?”
Thường ích mẫu dùng trong trường hợp đẻ xong bị rong huyết (cầm máu tử cung), chữa viêm niêm mạc dạ con, kinh nguyệt quá nhiều.
Còn dùng chữa huyết áp cao, thuốc bổ huyết, các bệnh về tuần hoàn cơ tim, thần kinh của tim, chứng tim hẹp nhẹ (stenocardie), chữa lỵ.
Quả ích mẫu dùng với tên sung úy tử làm thuốc thông tiểu, chữa phù thũng, thiên đầu thống (glôcôm).
Dùng ngoài thân và quả ích mẫu giã đắp hay sắc lấy nước rửa chữa một số bệnh như sưng vú, chốc đầu, lở ngứa.
Theo sách cổ, ích mẫu có tính chất: Vị cay, đắng, tính hơi hàn, có khả năng trục ứ huyết, sinh huyết mới, hoạt huyết điều kinh, những người có đồng tử mở rộng không dùng được. Liều dùng hằng ngày từ 6 đến 12g dưới dạng thuốc sắc hay nấu thành cao. Quả ích mẫu dùng với liều 6 đến 12g dưới dạng thuốc sắc.
Ích mẫu có tác dụng hoạt huyết điều kinh, khư ứ chỉ thống, lợi thuỷ tiêu thũng.
Dược liệu từ Ích mẫu
7. Bài thuốc từ cây Ích Mẫu
Cao ích mẫu: Cây ích mẫu nấu với nước, cô đặc thành cao mềm. Trong nhân dân trước đây thường dùng loại cao này.
Cao ích mẫu bán trên thị trường hiện nay thường không phải chỉ có vị ích mẫu, mà thường phối hợp nhiều vị khác nhau, cao ích mẫu hiện nay được thống nhất theo đơn: Ích mẫu 800g, ngải cứu 200g 250g, tả được (xirô, cồn 15°) vừa đủ 1000g.
Ích mẫu cũng là một trong những thành phần đặc biệt có trong thuốc Hoạt huyết thông mạch P/H. Ích mẫu có tác dụng hoạt huyết, khứ ứ, sinh tân (thải huyết ứ, sinh huyết mới)... Kết hợp với bài Tứ vật thang gia giảm của thuốc đông dược Hoạt huyết thông mạch, dùng trong chỉ định điều trị rối loạn tuần hoàn não và ngoại vi với các triệu chứng:
- Suy giảm trí nhớ, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, mất thăng bằng.
- Thiếu máu, sạm da, đứng lên ngồi xuống hay bị chóng mặt.
- Làm việc trí óc nhiều bị căng thẳng, mệt mỏi, mất tập trung.
- Tê bì chân tay.
Ngoài ra, Ích mẫu có tác dụng chữa được nhiều bệnh trong các bài thuốc sau:
7.1. Điều trị mụn nhọt, mưng mủ
Lấy khoảng 20g ích mẫu cho vào nồi sành rồi đổ nước ngập phần nguyên liệu.
Nấu cho cạn cho đến khi nước chỉ còn phân nửa.
Dùng để vệ sinh vùng da bị tổn thương từ 3 đến 4 lần mỗi ngày.
7.2. Trị hậu sản, máu không ra được
Dùng 1 nắm ích mẫu giã lấy nước cốt và dùng mỗi ngày 1 chén
7.3. Trị tắc tia sữa
Dùng ích mẫu phơi khô, tán bột rồi hòa với nước để bôi lên vú.
7.4. Trị viêm tai
Dùng phần ngọn và lá non của ích mẫu giã nát rồi vắt lấy nước cốt.
Lấy nước cốt nhỏ vào tai mỗi ngày 1 lần
7.5. Điều trị đinh nhọt
Lấy một nắm lá tía tô giã nát rồi vắt lấy nước cốt.
Phần bã lá đắp lên da còn phần nước cốt thì dùng để uống.
7.6. Điều trị kiết lỵ cho trẻ
Lấy phần lá non và búp của ích mẫu nấu chung với cháo và cho trẻ dùng hàng ngày.
7.7. Điều trị bệnh trĩ
Dùng ích mẫu giã nát, vắt lấy nước cốt uống.
Áp dụng hàng ngày cho đến khi lành bệnh.
7.8. Điều trị mụn nhọt, rôm sảy
Lấy một nắm ích mẫu rửa sạch
Đem đi giã nát rồi đắp lên vùng da bị tổn thương
Áp dụng hàng ngày cho đến khi lành bệnh
7.9. Điều trị cổ họng sưng đau
Dùng ích mẫu rửa sạch giã nát.
Hòa với chén nước rồi bắt lấy nước cốt.
Uống cho hết chén nước thu được.
7.10. Điều trị kinh nguyệt không đều
Chuẩn bị nguyên liệu: 10g ích mẫu, 10g xích thược, 10g đương quy, 5g mộc hương
Đem tất cả nguyên liệu phơi thật khô, tán bột và uống.
7.11. Bồi bổ khí huyết, điều kinh
Chuẩn bị nguyên liệu: 80g ích mẫu, 40g ngải cứu, 60g nga truật, 40g củ gấu, 30g hương nhu
Cho tất cả nguyên liệu đi sao vàng, tán bột rồi nhào thành từng viên nhỏ như hạt đậu.
Dùng mỗi lần 20 viên, mỗi ngày 3 lần.
7.12. Điều trị kinh nguyệt không đều
Chuẩn bị: 800g ích mẫu, 200g ngải cứu, 250g hương phụ, siro và cồn vừa đủ 1 lít.
Nấu các nguyên liệu trong khoảng 20 phút.
Dùng mỗi ngày từ 10 đến 20ml để điều hòa kinh nguyệt.
7.13. Điều trị huyết áp cao
Chuẩn bị nguyên liệu: ích mẫu, hy thiêm thảo, ngô đồng, hạ khô thảo.
Cho tất cả nguyên liệu lên nấu nước để uống.
Kiên trì sẽ thấy chỉ số huyết áp hạ.
Dân gian còn rất nhiều bài thuốc khác có nguyên liệu chính là cây ích mẫu. Bạn nên tham khảo để sử dụng trong trường hợp cần thiết.
8. Sử dụng Ích mẫu có tác dụng phụ không?
Hiện nay vẫn chưa có báo cáo nào về các tác dụng không mong muốn xảy ra khi dùng thuốc này. Nếu có, bạn hãy thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng. Tuy nhiên, vẫn có 1 số lưu ý khi sử dụng Ích mẫu như:
- Không được dùng cho phụ nữ kinh nguyệt ra nhiều, người bị máu khó đông vì tăng nguy cơ chảy máu, phụ nữ có thai.
Dùng quá liều có thể gây chóng mặt, mệt