Vị thuốc quý Bạch thược: tính vị, quy kinh, công năng, chỉ định và lưu ý khi sử dụng
Bạch thược là dược liệu khô từ rễ đã cạo bỏ lớp ngoài của cây mẫu đơn trắng. Vị thuốc này có tác dụng dưỡng huyết, giảm đau, nhuận gan nên được dùng phổ biến trong các bài thuốc chữa đau nhức, thống kinh nguyệt, băng huyết, sử dụng khi gặp các triệu chứng sốt, viêm và đau…
Bạch thược là vị thuốc đã được sử dụng trong y học cổ truyền khoảng hơn 1000 năm, tại nhiều quốc gia như Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản… Ngày nay, y học hiện đại đã có nhiều đề tài khoa học nghiên cứu chứng minh tác dụng của vị thuốc này.
1. BẠCH THƯỢC LÀ CÂY GÌ?
2. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT, DÙNG ĐỂ NHẬN DIỆN CÂY BẠCH THƯỢC
Bạch thược là một loại câu thân thảo sống lâu năm có chiều cao trung bình ở vào khoảng 50 – 80cm. Cây mọc thành từng khóm với phần thân nhẵn hoặc có nếp nhăn dọc, thẳng đứng.
- Cây có nhiều rễ to, mập, rễ cái có thể dài tới 30cm với đường kính khoảng 1 – 3cm. Rễ cây có màu nâu với phần mặt cắt màu vàng trắng hay hồng nhạt.
- Lá mọc so le nhau có cuống dài và chia thành 3 – 7 thùy hình mác thuôn hay hình trứng. Chiều dài lá khoảng 8 – 12cm, rộng khoảng 2 – 4cm với phần đầu nhọn.
- Hoa có nhiều cánh màu trắng với phần nhị vàng và mọc to riêng lẻ ở ngọn thân. Mỗi hoa có tới vài chục hạt nhưng nhiều hạt lép. Mùa hoa ở vào khoảng từ tháng 5 – 7, còn mùa quả khoảng tháng 8 – 9.
3. PHÂN BỐ
Dược liệu được trồng nơi núi cao, có khí hậu mát mẻ, mọc dưới những cây bụi hoặc cây to.
Bạch thược được tìm thấy nhiều nhất ở các tỉnh tại Trung Quốc như: Sơn Đông, Hà Bắc, Cát Lâm, Liêu Linh, Tứ Xuyên… Loại cây này được du nhập vào Việt Nam và trồng chủ yếu ở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
4. THU HÁI VÀ SƠ CHẾ
Hầu hết các bộ phận trên cây Bạch thược đều có thể sử dụng làm dược liệu. Tuy nhiên, bộ phận được dùng rộng rãi để làm thuốc trong Đông y là rễ cây.
Sau 4 năm trồng, dược liệu mới bắt đầu được thu hoạch. Thông thường, người ta sẽ đào rễ từ tháng 8 đến tháng 10.
Cách sơ chế:
5. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
6. MÙI VỊ
7. TÁC DỤNG CỦA BẠCH THƯỢC VỚI SỨC KHỎE CON NGƯỜI
7.2. Tác dụng theo Y học hiện đại
Y học cũng đã nghiên cứu và ghi chép cụ thể các tác dụng dược lý của Bạch thược như sau:
Điều trị vấn đề nội tiết tố
Có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra Bạch thược có khả năng cải thiện các vấn đề liên quan đến nội tiết tố ở phụ nữ như rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh, vô kinh…
Nghiên cứu tại trường Đại học RMIT của Úc cho thấy, bạch thược chứa hoạt chất phytoestrogen có trong dược liệu có cấu trúc tương tự như Estrogen – hormone sinh dục ở nữ. Điều này giúp củng cố thêm tác dụng chữa bệnh liên quan đến nội tiết tố nữ của bạch thược như rối loạn kinh nguyệt, vô kinh,... theo y học cổ truyền.
Theo nghiên cứu đăng trên Tạp chí Y học Trung Quốc - Hoa kỳ vào năm 1991, các nhà khoa học đã tìm thấy hoạt chất paeoniflorin, có tác dụng ức chế sản xuất testosterone và thúc đẩy hoạt động của aromatase, chuyển đổi testosterone thành estrogen. Đến năm 2012 tác dụng này một lần nữa được nhắc tới trong nghiên cứu về các chất trong tự nhiên kháng nội tiết tố androgen của Bệnh viện Kings College – Anh.
Cải thiện tình trạng trầm cảm và rối loạn lo âu
Trong y học cổ truyền, Bạch thược được dùng nhiều trong các bài thuốc sơ can giải uất như Sài hồ sơ can thang, Tiêu dao tán, …
Gần đây, nhóm nghiên cứu tại Đại học Y học cổ truyền Sơn Đông vào năm 2020 đã công bố nghiên cứu khẳng định, chiết xuất dược liệu có khả năng cải thiện các vấn đề về rối loạn lo âu, đặc biệt là hội chứng rối loạn lo âu trong tiền kinh nguyệt.
Các hoạt chất trong Bạch thược tác động trực tiếp đến Estrogen β (ER β), tryptophan hydroxylase-2 (TPH2) cũng như chất vận chuyển serotonin (SERT). Từ đó, làm tăng serotonin, từ đó có tác dụng chống trầm cảm, giảm căng thẳng.
Ngoài ra, hoạt chất glucozit trong dược liệu cũng được nghiên cứu là có tác dụng an thần, giảm đau hiệu quả nhờ khả năng ức chế trực tiếp vùng trung khu của hệ thần kinh.
Một nghiên cứu khác của Đại học Chiết Giang -Trung Quốc năm 2018 cho thấy paeoniflorin vừa bảo vệ thần kinh vừa chống trầm cảm.
Điều trị viêm loét dạ dày
Nghiên cứu khoa học đã chỉ ra dịch chiết dược liệu có tác dụng bảo vệ dạ dày thông qua hoạt động chống oxy hóa, loại bỏ tác nhân gây loét dạ dày.
Ngoài ra, hoạt chất paeoniflorin trong Bạch thược hỗ trợ cải thiện bệnh lý tiêu hóa như trào ngược dạ dày, viêm loét dạ dày.
Nghiên cứu tại Đại học Thẩm Dương, Trung Quốc năm 2019 cho biết: Dược liệu có tác dụng tăng cường lợi khuẩn trong dạ dày. Nhờ đó, hệ vi sinh đường ruột được cân bằng, cải thiện rối loạn tiêu hóa.
Điều hòa miễn dịch, chống viêm
Bạch thược có chứa khoảng 15 glycosid (gọi chung là total glucosides of paeony – TGP). Trong đó paeoniflorin và albiflorin là những thành phần phổ biến nhất. Một tác dụng nữa của Bạch thược được Y học hiện đại phát hiện đó là điều trị một số bệnh tự miễn như: Lupus ban đỏ, bệnh vẩy nến, viêm khớp dạng thấp,... Đồng thời, dược liệu có tác dụng chống lại các tổn thương trong cơ quan, giúp kháng viêm, giảm đau, bảo vệ hệ thần kinh và tim mạch.
Tác dụng giảm đau của bạch thược
Trong chương “Tiềm năng của y học cổ truyền Trung Quốc trong việc điều trị và điều chỉnh cơn đau” đăng năm 2016 trên tạp chí Advances in Pharmacology có phần: